Nếu bạn định nói về một sự việc có khả năng khó xảy ra trong thực tế hoặc tương lai gần thì có thể dùng cấu trúc câu điều kiện loại 2. Vậy câu điều kiện loại 2 là gì và cách dùng như thế nào? Mời bạn tham khảo bài viết sau đây.
Câu điều kiện loại 2 là gì?
Câu điều kiện loại 2 dùng để chỉ những điều kiện hoặc tình huống không thể hoặc khó xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai gần. Chúng ta thường dùng loại câu điều kiện này để nói về điều gì đó trái ngược với thực tế.
Tương tự như các câu điều kiện khác, công thức của câu điều kiện loại 2 cũng gồm hai mệnh đề: mệnh đề điều kiện và mệnh đề chỉ kết quả. Mệnh đề điều kiện đề cập đến một tình huống không đúng ở hiện tại và mệnh đề kết quả đề cập đến kết quả trong tương lai gần.
Ví dụ:
• If it rained, you would get wet. (Nếu trời mưa, bạn sẽ ướt – nhưng thực tế trời không có mưa)
• If you went to bed earlier you wouldn’t be so tired. (Nếu bạn đi ngủ sớm bạn sẽ không bị mệt – nhưng thực tế bạn không đi ngủ sớm)
Cấu trúc câu điều kiện loại 2
Câu điều kiện loại 2 có 2 công thức chính:
If + S + were + subject complement, S + would/could/should + V1 If + S + V2, S + would + V1 |
Trong đó:
• Chủ ngữ của cả hai mệnh đề có thể giống nhau hoặc khác nhau.
• Bổ ngữ có thể có hoặc không tùy vào ý nghĩa của câu
• Mệnh đề if có thể đứng trước hoặc sau mệnh đề chính. Nếu đứng sau thì không cần dùng dấu phẩy để ngăn cách hai mệnh đề.
• Động từ trong mệnh đề if phải được chia theo thì quá khứ đơn hoặc dùng “were” cho “to be” (không dùng “was”) và động từ trong mệnh đề chính sẽ là Would/ could/ should + V.
Ví dụ:
• You wouldn’t be so tired if you went to bed earlier. (Nếu bạn đi ngủ sớm hơn thì bạn đã không mệt)
• If she fell, she would hurt herself. (Nếu cô ấy té ngã, cô ấy sẽ bị đau)
• If he were here now, the party would be more exciting. (Nếu anh ấy ở đây lúc này, bữa tiệc sẽ càng thêm thú vị)
Cách dùng câu điều kiện loại 2
Có rất nhiều cách dùng câu điều kiện loại 2, chẳng hạn như:
1. Dùng để chỉ kết quả hoặc sự việc không xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai gần
Ví dụ:
• If I had a car, I would drive it every day. (Nếu tôi có một chiếc xe ô tô, tôi sẽ lái nó mỗi ngày)
• If I had a son, I would name him Johnathan. (Nếu tôi có một đứa con trai, tôi sẽ đặt tên cho nó là Johnathan)
• If she won the lottery, she could move to the USA. (Nếu cô ấy trúng độc đắc, cô ấy sẽ đi đến Mỹ)
2. Dùng để đưa ra một lời khuyên bảo hoặc đề nghị
Cấu trúc phổ biến của câu điều kiện loại 2 dùng để đưa ra lời khuyên là:
If I were you, I would…. |
Ví dụ:
• If I were you, I wouldn’t hide this from my father. (Nếu tôi là bạn, tôi sẽ không giấu bố điều này)
• If we were you, we would take the offer. (Nếu chúng tôi là bạn, chúng tôi sẽ chấp nhận lời đề nghị)
• If I were you, I would not leave this job and go for higher education. (Nếu tôi là bạn, tôi sẽ không bỏ công việc này và học lên cao hơn)
3. Dùng để đưa ra một yêu cầu lịch sự
Một cách dùng câu điều kiện loại 2 khác là dùng để đưa ra một yêu cầu lịch sự hoặc kiểm tra xem ai đó có đồng ý với điều gì hoặc hành động nào đó không.
It would be great if you could… |
Ví dụ:
• It would be so awesome if you could help me to close the window. (Sẽ thật tuyệt nếu bạn có thể giúp tôi đóng cửa sổ)
• It would be really great if you could call me tonight. (Sẽ thật tuyệt nếu bạn có thể gọi cho tôi vào tối nay)
4. Dùng để đưa ra câu hỏi có tính giả thuyết
Câu hỏi mang tính giả thuyết là những câu hỏi mà người nói muốn người nghe tưởng tượng về kết quả không có thật (chắc chắn không xảy ra trong tương lai gần).
What would you do if… |
Ví dụ:
• What would you do if you had to do this project? (Bạn có thể làm gì nếu bạn phải làm dự án này?)
• What would you do if you could be on this TV show? (Bạn có thể làm gì nếu bạn được lên ti vi?)
5. Dùng để giải thích những điều bạn không thể làm hoặc không thể thực hiện được
Ví dụ:
• I would love to do it for you if I didn’t have to do this homework so late like this. (Nếu tôi không phải làm bài tập quá trễ như thế này, tôi sẵn lòng làm giúp bạn)
• If I were tall and handsome, she would go out with me. (Nếu tôi cao và đẹp trai, cô ấy sẽ đi chơi với tôi)
Các biến thể câu điều kiện loại 2
1. Biến thể mệnh đề if
If + S + were + V-ing, S + would/ could + V(infinitive) |
Ví dụ:
• If I knew Hoa was studying, I wouldn’t bother her. (Nếu tôi biết Hoa đang học thì tôi sẽ không làm phiền cô ấy)
• If we were studying English in London now, we could speak English much better. (Nếu chúng ta đang học tiếng Anh ở London bây giờ, chúng ta có thể nói tiếng Anh tốt hơn)
If + S + had + V3, S + would/ could + V(infinitive) |
Ví dụ:
• If you had taken my advice, you would be a millionaire now. (Nếu bạn chịu nghe lời khuyên của tôi, giờ bạn đã có thể thành triệu phú)
• If Luna had finished her homework yesterday, she would be really happy now. (Nếu hôm qua Luna đã hoàn thành xong bài tập của mình thì bây giờ cô ấy sẽ rất vui)
2. Biến thể mệnh đề chính
If + S + V2, S + would/ could/ might/ had to + be + V-ing … |
Cấu trúc này được dùng để nhấn mạnh tính tiếp diễn của sự việc/ kết quả nếu điều kiện có thật.
Ví dụ:
• If we won the lottery, we would be traveling the world now. (Nếu chúng tôi trúng độc đắc, bây giờ chúng tôi sẽ đang đi du lịch khắp thế giới)
• If it were Monday, Jenny would be working at her company. (Nếu hôm nay là thứ Hai, Jenny sẽ đang làm việc ở công ty.)
If + S + V2, S + V2 |
Cấu trúc này dùng để nhấn mạnh kết quả đã xảy ra nếu điều kiện là có thật.
Ví dụ:
• If he were rich, he bought this car. (Nếu anh ấy giàu, anh ấy sẽ mua chiếc xe ô tô này)
• If Peter finished his work, he was free tonight. (Nếu Peter đã hoàn thành công việc thì tối nay anh ấy đã rảnh rỗi)
>>> Xem thêm: A-Z về cấu trúc If only, cách sử dụng và bài tập có đáp án
Viết lại câu điều kiện loại 2 bằng cách đảo ngữ
Việc đảo ngữ câu điều kiện loại 2 giúp câu văn nhẹ nhàng hơn, đặc biệt khi người nói muốn đưa ra một lời khuyên lịch sự, tế nhị và không mang tính áp đặt.
Trong cấu trúc câu đảo ngữ, chúng ta chỉ dùng duy nhất động từ “were” cho tất cả các ngôi.
If + S + V2/ were, S + would/ could + V(infinitive) ⇒ Were + S + to V/ N/ adj, S + would/ could + V(infinitive) |
Ví dụ:
• If I were a bird, I would fly.
⇒ Were I a bird, I would fly. (Nếu tôi là chim, tôi có thể bay)
• If you listened carefully, you would know more about it.
⇒ Were you to listen carefully, you would know more about it. (Nếu bạn lắng nghe kỹ hơn, bạn sẽ hiểu nó nhiều hơn)
Sự khác biệt giữa câu điều kiện loại 1 và câu điều kiện loại 2
Sự khác biệt chính giữa câu điều kiện loại 1 và câu điều kiện loại 2 là mức độ có thể xảy ra hoặc xác suất xảy ra sự kiện hoặc tình huống được mô tả.
Câu điều kiện loại 1 được dùng để mô tả một sự kiện hoặc tình huống có thể xảy ra trong tương lai, với một điều kiện nhất định. Nó thường được sử dụng để lập kế hoạch, dự đoán hoặc cảnh báo.
Mặt khác, câu điều kiện loại 2 được dùng để mô tả một tình huống không thể xảy ra, giả định hoặc không thể xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai. Nó thường được sử dụng để thể hiện mong muốn hoặc đưa ra gợi ý một cách gián tiếp.
Hơn nữa, trong trường hợp câu điều kiện loại 1, mệnh đề if thường được hình thành với thì hiện tại đơn và mệnh đề chính được hình thành bằng một động từ khiếm khuyết (chẳng hạn như “will”, “should”, “can”) cộng với động từ nguyên mẫu. Trong khi đó, ở câu điều kiện thứ hai, mệnh đề if được thành lập với thì quá khứ đơn, và mệnh đề chính được thành lập bằng một động từ khiếm khuyết would, could hoặc might cộng với động từ nguyên mẫu.
Ví dụ:
• If I became a doctor, I would cure cancer. (Nếu tôi trở thành bác sĩ, tôi có thể chữa khỏi ung thư)
• If I become a doctor, I will cure cancer. (Nếu tôi là bác sĩ, tôi sẽ chữa khỏi ung thư)
>>> Xem chi tiết thêm: Thông tin A-Z cách phân biệt câu điều kiện loại 1 và 2
Bài tập câu điều kiện loại 2
Chia động từ trong ngoặc đơn vào chỗ trống để hoàn thành câu điều kiện loại 2:
1. If you ….. (to come) home earlier, you ….. (to prepare) dinner.
2. If we …. (to live) in USA, Kelly …… (to visit) us.
3. If Hoa and Hung …… (to be) older, they ….. (to play) in our hockey team.
4. If she ……… (to be) my friend, I ……. (to invite) her to my birthday party.
5. If Christina……. (to study) harder, she ……. (to be) better at school.
6. If I….. (to have) enough money, I……. (to buy) a new car.
7. If I….. (to do) a paper round, I….. (to earn) a little extra money.
8. If Carl ….. (to get) more pocket money, he ….. (to ask) Joey out for dinner.
9. If I …… (to win) the lottery, I….. (to fly) to Korea.
10. If I …… (to meet) Kelly Clarson, I …… (to take) a photo with her.
Đáp án bài tập câu điều kiện loại 2
1. If you came home earlier, you would prepare dinner.
2. If we lived in USA, Kelly would visit us.
3. If Hoa and Hung were older, they would play in our hockey team.
4. If she were my friend, I would invite her to my birthday party.
5. If Christina studied harder, she would be better at school.
6. If I had enough money, I would buy a new car.
7. If I did a paper round, I would earn a little extra money.
8. If Carl got more pocket money, he would ask Joey out for dinner.
9. If I won the lottery, I would fly to Korea.
10. If I met Kelly Clarson, I would take a photo with her.
>>> Xem thêm: Bài tập câu điều kiện có đáp án (mới nhất)
Qua bài viết này, ILA hy vọng rằng bạn đã hiểu rõ cấu trúc, cách dùng câu điều kiện loại 2 để có thể tự tin sử dụng trong giao tiếp hoặc làm các bài thi nhé.