Bạn có từng nghe ai đó dùng cấu trúc pay attention to khi muốn nhấn mạnh sự chú ý đến điều gì? Vậy thì ngoài giới từ to, attention đi với giới từ gì? Hãy tìm hiểu một số ví dụ cấu trúc pay attention đơn giản để nói tiếng Anh lưu loát hơn bạn nhé.
Cấu trúc pay attention là gì?
Nếu ghép nghĩa của động từ pay: trả tiền, thanh toán với nghĩa của danh từ attention: sự chú ý, bạn sẽ chẳng bao giờ hiểu đúng ý nghĩa của cấu trúc này. Pay attention là một cụm từ phổ biến trong tiếng Anh, dùng trong rất nhiều ngữ cảnh giao tiếp khác nhau.
1. Ý nghĩa của cấu trúc pay attention
Theo từ điển Cambridge, cụm pay attention có nghĩa là “to watch, listen to or think about something or someone carefully or with interest”. Như vậy, theo tiếng Việt, cấu trúc pay attention có thể được dịch ra là “chăm chú nhìn, nghe hay dành sự chú ý về cái gì hoặc ai đó”.
Dưới đây là một số ví dụ cấu trúc pay attention để giúp bạn hiểu rõ hơn về ý nghĩa của cấu trúc này.
Ví dụ:
• If you don’t pay attention now, you won’t be able to fill in the form later. (Nếu bây giờ bạn không chú ý thì lát nữa bạn sẽ không điền đơn được đâu.)
• I don’t think she was paying any attention to what Sam was saying. (Tôi không nghĩ là cô ấy chú ý lắng nghe những gì Sam nói.)
• Don’t pay attention to Peter – he doesn’t know what he’s talking about. (Đừng để ý đến Peter – anh ta không biết mình đang nói gì đâu.)
• I wish you’d learn to pay attention. (Giá như bạn học được cách chú ý.)
>>> Tìm hiểu thêm: Cấu trúc wish: Cấu trúc câu ước, cách dùng và bài tập
2. Attention đi với giới từ gì?
Cấu trúc pay attention to là cấu trúc phổ biến mà bạn sẽ thường bắt gặp trong cả văn nói và viết. Tuy nhiên, ngoài giới từ “to” thì attention còn kết hợp với giới từ “of” trong những cấu trúc câu tiếng Anh khác.
a. Attention đi với giới từ to
Sau attention, giới từ trong tiếng Anh được sử dụng là giới từ “to”. Cấu trúc pay attention to thường kết hợp với danh từ, đại từ hoặc V-ing. Hãy lưu ý “to” trong cụm pay attention to đóng vai trò là giới từ, do đó nếu bạn sử dụng động từ (verb) thì phải dùng V-ing chứ không dùng to-verb.
Ví dụ:
• Their father rarely paid much attention to them. (Bố của họ hiếm khi lưu tâm nhiều đến họ.)
• Please pay close attention to what I am saying. (Xin hãy lắng nghe kỹ những gì tôi sắp nói.)
• He didn’t pay attention to the safety instructions, so he got burned. (Anh ấy không chú ý đến chỉ dẫn an toàn nên anh ấy đã bị bỏng.)
• She paid attention to taking notes during the meeting. (Cô ấy chú ý đến việc ghi chép trong buổi họp.)
Cụm attention to còn được dùng trong nhiều kết hợp từ như:
• Turn attention to (chuyển sự chú ý đến)
Ví dụ: He turned his attention back to the tourism industry again. (Anh ấy lại hướng sự chú ý đến ngành du lịch.)
• Draw attention to (làm người khác chú ý đến)
Ví dụ: Benjamin tried not to draw attention to the weak points in his arguments. (Benjamin cố để người khác không chú ý đến những điểm yếu trong lập luận của mình.)
b. Attention đi với giới từ of
Ngoài giới từ “to” trong cấu trúc pay attention to, attention cũng có thể kết hợp với giới từ “of”, chỉ sự chú ý của ai đó.
Ví dụ:
• If we don’t keep bringing this to the attention of the people, nothing will be done. (Nếu chúng ta không tiếp tục kêu gọi sự chú ý của mọi người thì sẽ chẳng có điều gì xảy ra.)
• Her primary aim was to avoid the attentions of the newspapers. (Mục đích chính của cô ấy là né tránh sự chú ý của cánh báo chí.)
Cấu trúc for the attention of… dùng để đề cập đến người có liên quan, thường là trong văn phong trang trọng hay kinh doanh. Trên thực tế, cụm này thuờng được viết trên phong bì thư và viết tắt là fao hay FAO.
Ví dụ: On the envelope was written “FAO Hal Bennett”. (Trên bì thư có viết: “Gửi đến Hal Bennett”.)
>>> Tìm hiểu thêm: Bài tập thì hiện tại đơn đầy đủ và mới nhất (có đáp án)
Cấu trúc pay attention to đồng nghĩa với cấu trúc nào?
Tùy theo từng ngữ cảnh cụ thể, bạn có thể dùng một số cấu trúc khác nhau để thay thế cho cấu trúc pay attention to.
1. Cấu trúc take notice of
Cấu trúc take notice of có nghĩa là dành sự chú ý cho ai hay sự việc nào đó, cũng giống như cấu trúc pay attention to.
Ví dụ: They want the government to take notice of single parents’ needs. (Họ muốn chính phủ chú ý đến những nhu cầu của bố mẹ đơn thân.)
2. Cấu trúc keep an eye on
Trong tiếng Việt thì bạn có thể tạm dịch cụm keep an eye on là “để mắt đến”. Keep an eye on something/ someone hay keep one’s eye on something/ someone là chú ý, quan tâm đến ai hay cái gì đó.
Ví dụ: Will you keep your eye on my suitcase while I go to get the tickets? (Bạn trông giúp tôi hành lý trong lúc tôi đi lấy vé được không?)
3. Cấu trúc pay attention to đồng nghĩa với bear in mind
Cấu trúc bear in mind nghĩa là ghi nhớ, cố gắng nhớ để làm một việc gì đó vì việc đó quan trọng.
Ví dụ: You have to keep in mind that repair work is very expensive. (Bạn phải nhớ rằng việc sửa chữa rất đắt đỏ.)
4. Cấu trúc take note of
Take note of cũng mang hàm ý tương tự như cấu trúc pay attention to, dùng để thể hiện sự chú ý đến điều gì đó.
Ví dụ: People are beginning to take note of her talents as a writer. (Mọi người bắt đầu chú ý đến tài năng của cô ấy trong lĩnh vực sáng tác.)
>>> Tìm hiểu thêm: Cách viết số thứ tự trong tiếng Anh và phân biệt với số đếm
5. Cấu trúc give (a) thought to
Trong một số trường hợp, cấu trúc pay attention to cũng giống như cấu trúc give (a) thought to, dùng để mô tả sự cân nhắc, suy nghĩ về một vấn đề nào đó.
Ví dụ: She didn’t give any thought to the matter. (Cô ấy không mảy may suy nghĩ gì về vấn đề.)
6. Cấu trúc pay heed to/ take heed of
Nếu bạn pay heed to someone hay take heed of what someone says, nghĩa là bạn đang chú ý đến họ hoặc suy nghĩ về những gì họ nói.
Ví dụ: He pays too much heed these days to the new manager. (Gần đây, anh ấy rất hay chú ý đến vị quản lý mới.)
7. Cấu trúc show consideration for
Cấu trúc với consideration cũng tương tự như cấu trúc với attention, diễn tả suy nghĩ thấu đáo, cặn kẽ về một điều gì đó.
Ví dụ: Laura shows little consideration for their proposals. (Laura tỏ ra ít quan tâm đến đề xuất của họ.)
>>> Tìm hiểu thêm: Chuyển từ quá khứ đơn sang hiện tại hoàn thành dễ hiểu nhất
Cấu trúc pay attention to trái nghĩa với cấu trúc nào?
Trái nghĩa với pay attention to diễn đạt sự chú ý, có nhiều cụm trái nghĩa với cấu trúc pay attention to để diễn đạt sự không chú ý, không để tâm.
1. Cấu trúc pay no attention to
Cấu trúc trái nghĩa với pay attention to dễ ghi nhớ nhất là cấu trúc pay no attention to. Bạn dùng cấu trúc này để diễn tả sự không chú ý đến sự kiện hay người nào đó.
Ví dụ: They continue to pay no attention to social issues. (Họ tiếp tục không quan tâm đến các vấn đề xã hội.)
2. Cấu trúc turn a deaf ear to
Trái với cấu trúc pay attention to thể hiện sự quan tâm, cấu trúc turn a deaf ear to thể hiện sự cố tình lờ đi khi có ai đó phàn nàn hoặc yêu cầu điều gì đó.
Ví dụ: They turned a deaf ear to my suggestion. (Họ làm ngơ trước lời đề nghị của tôi.)
3. Cấu trúc turn a blind eye to
Cấu trúc turn a blind eye to được dùng khi bạn muốn thể hiện sự phớt lờ, làm ngơ trước điều gì đó sai trái.
Ví dụ: Management often turns a blind eye to bullying in the workplace. (Ban quản lý thường nhắm mắt làm ngơ trước hành vi bắt nạt tại nơi công sở.)
4. Cấu trúc be inattentive to
Trái nghĩa với pay attention to còn có be inattentive to. Bạn dùng cấu trúc này khi muốn nói mình không chú tâm đến điều người khác đang nói hoặc không để ý những gì đang xảy ra.
Ví dụ: They were completely inattentive to the needs of the citizens. (Họ hoàn toàn không quan tâm đến nhu cầu của người dân.)
5. Cấu trúc let one’s mind wander
Nghĩa của cụm let one’s mind wander nghĩa đen là “để tâm trí lang thang”. Bạn có thể sử dụng cấu trúc let one’s mind wander để diễn tả sự không tập trung.
Ví dụ: Do not let your mind wander, but meditate on what you read. (Đừng để tâm trí bạn mất tập trung mà hãy suy ngẫm về những gì bạn đọc.)
>>> Tìm hiểu thêm: Cấu trúc let + gì mà dễ nhầm lẫn với lets, let’s và spend?
Để luyện viết tiếng Anh hiệu quả hơn, bạn nên luyện tập sử dụng những cấu trúc đồng nghĩa và trái nghĩa với pay attention to. Ngoài ra, hãy ghi nhớ attention đi với giới từ gì để tạo được những mẫu câu đúng ngữ pháp. Cấu trúc pay attention to sẽ giúp bạn ghi điểm nếu biết sử dụng đúng và linh hoạt thay đổi theo những ngữ cảnh khác nhau.