Causative form thể sai khiến: A-Z kiến thức và bài tập

Causative form thể sai khiến: A-Z kiến thức và bài tập

Tác giả: Phan Hien

Trong giao tiếp tiếng Anh, bạn có thể gặp rất nhiều loại câu, cấu trúc ngữ pháp thú vị giúp truyền đạt thông điệp, ý nghĩa một cách chính xác nhưng vẫn rất tinh tế. Một trong số đó chính là causative form – thể sai khiến, một cấu trúc phổ biến trong giao tiếp hay các bài tập.

Cấu trúc này giúp người nói có thể đề xuất/ nhờ vả ai đó làm điều gì cho mình. Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về causative form cũng như cách sử dụng cấu trúc này hiệu quả trong bài viết dưới đây của ILA!

Định nghĩa causative form – thể sai khiến là gì?

Trong tiếng Anh, causative form – thể sai khiến là cấu trúc câu được dùng khi người nói/  viết muốn yêu cầu, đề nghị ai đó làm một việc gì đó. Chính vì thế, điểm lưu ý ở đây là chủ thể trong câu không trực tiếp thực hiện hành động mà đã đề xuất/ nhờ vả người khác làm thay điều đó.

Thể sai khiến xuất hiện khi chúng ta cần nhấn mạnh vào vấn đề hành động đã được làm, được thực hiện bởi người khác chứ không phải bởi chủ thể trong câu. Ví dụ:

• I had my boyfriend fix the computer when it broke. (Tôi đã nhờ bạn trai sửa máy tính khi nó bị hỏng).

• Anthony got me to choose a ring to propose to his lover. (Anthony đã nhờ tôi lựa một chiếc nhẫn để cầu hôn người yêu).

• My boss makes me make a checklist for late submission of reports. (Sếp đề nghị tôi phải lập một danh sách kiểm tra việc nộp báo cáo muộn).

>>> Tìm hiểu thêm: As far as là gì? 5 phút nhớ ngay cấu trúc as far as

Các cấu trúc của causative form – thể sai khiến

Đối với các mẫu câu sai khiến, có khá nhiều cấu trúc để thể hiện, truyền đạt thông điệp nhờ vả, đề xuất. Hãy cùng tìm hiểu các cấu trúc của causative form – thể sai khiến trong nội dung dưới đây.

1. Causative form – thể sai khiến thể hiện sự nhờ vả

Đối với mẫu câu sai khiến nhờ vả người nào đó làm giúp mình một việc gì, ta có cấu trúc như sau:

Cấu trúc chủ động:

S + have/has + S.O + V-inf
S + get/gets + S.O + V-inf

Ví dụ:

• I didn’t have Kelly do my Philosophy homework, but she still told everyone that she did it for me. (Tôi không nhờ Kelly làm bài tập môn Triết, nhưng cô ấy vẫn nói với mọi rằng cô ấy đã làm bài tập giúp tôi).

have

• Olivia gets me to buy movie tickets today because she is busy taking exams. (Olivia nhờ tôi mua vé xem phim hôm nay vì cô ấy bận đi thi).

• I have my father take care of my daughter this Sunday for the interview. (Tôi nhờ bố tôi chăm sóc con gái tôi vào Chủ nhật tuần này để đi phỏng vấn).

Cấu trúc bị động:

S + have/has + Sth + V3/Ved (Past Participle) + (by S.O)
S + get/gets + Sth + V3/Ved (Past Participle) + (by S.O)

Ví dụ:

• Emma has the room cleaned by her friend. (Emma đã nhờ bạn dọn dẹp phòng giúp cô ấy).

• Lucas got a letter sent today by me. (Lucas nhờ tôi gửi thư hôm nay).

>>> Tìm hiểu thêm: Bear in mind là gì hay keep in mind là gì?

2. Cấu trúc thể hiện sự bắt buộc

Đối với cấu trúc causative form – thể sai khiến thể hiện sự ép buộc, bắt buộc ai đó làm việc gì hoặc đề nghị, yêu cầu giữa cấp trên với cấp dưới, các cấu trúc như sau:

S + make/makes + S.O + V-inf
S + force/forces S.O + to + V-inf

Ví dụ:

• My team leader made me present 3 ideas for an upcoming campaign. (Trưởng nhóm yêu cầu tôi trình bày 3 ý tưởng cho chiến dịch sắp đến).

• My mother forced me to take medicine before the pain came. (Mẹ tôi buộc tôi phải uống thuốc trước khi cơn đau ập tới).

forced

• Teachers made students complete summer homework before the fall semester. (Giáo viên đề nghị học sinh hoàn thành tất cả bài tập hè trước học kỳ mùa thu).

>>> Tìm hiểu thêm: Obsessed là gì? Obsessed đi với giới từ gì?

3. Causative form – thể sai khiến thể hiện sự cho phép ai làm việc gì

Công thức của mẫu câu này như sau:

S + let/lets + S.O + V-inf
S + allow/allows + S.O + to + V-inf

Ví dụ:

• Anna’s parents allow her to stay out until 11 p.m. (Bố mẹ của Anna cho phép cô ấy ở ngoài đến 11 giờ đêm).

Cấu trúc allow + gì?

• The director let me take 3 days off this week. (Giám đốc cho tôi nghỉ 3 ngày trong tuần này).

• The teacher let Tony reschedule his assignment to next week. (Giáo viên cho phép Tony dời lại bài tập của anh ấy sang tuần sau).

>>> Tìm hiểu thêm: Cấu trúc No longer: Định nghĩa và cách vận dụng chi tiết nhất

Những lỗi thường gặp và cách khắc phục khi dùng causative form – thể sai khiến

Trong quá trình học, áp dụng mẫu câu causative form – thể sai khiến vào giao tiếp hằng ngày, không ít người thường gặp phải 2 lỗi cơ bản sau đây. Hãy cùng điểm qua những lỗi này để có thể sử dụng cấu trúc một cách nhuần nhuyễn, chính xác hơn.

1. Nhầm lẫn giữa cấu trúc chủ động – bị động

Nhiều người khi sử dụng câu cầu khiến thường nhầm lẫn giữa cấu trúc bị động và chủ động, dẫn đến việc chia sai động từ trong câu. Ví dụ một câu bị sai như: “I get my phone to fix”. Với câu này, người viết/ nói đang muốn chia câu theo dạng bị động, nhưng lại không chia thành dạng quá khứ phân từ cho động từ. Vì thế, câu trên viết đúng sẽ phải là “I get my phone fixed (by my brother)”.

Để tránh lỗi sai này khi dùng causative form – thể sai khiến, bạn cần xác định rõ chủ thể, đối tượng của hành động này để có thể chia đúng dạng động từ phù hợp.

2. Lạm dụng câu sai khiến trong giao tiếp

Có một số người khi sử dụng causative form – thể sai khiến trong nhiều trường hợp, tình huống không cần thiết, khiến cho câu văn trở nên rối rắm, khó hiểu, chính vì thế dẫn đến thông tin hoặc nội dung truyền đạt không rõ ràng.

Ví dụ như: “Mason had his friend help him get his citizen ID back”.

Ở đây, bạn không cần làm câu phức tạp lên khi lồng ghép câu cầu khiến vào để nhấn mạnh hơn hành động nhờ vả của chủ thể. Chỉ cần đơn giản là “Mason’s friend help him get his citizen ID back” là được.

Tóm lại, để tránh mắc các lỗi sai này, bạn cần luyện tập thường xuyên để có thể sử dụng nhuần nhuyễn cấu trúc causative form – thể sai khiến để có thể sử dụng ngôn ngữ chính xác hơn. Nên nhớ, trong giao tiếp, việc nói một cách tường minh, rõ nghĩa là tối quan trọng. Chính vì thế, bạn không cần dùng cách nói quá dài dòng, hoa mỹ để thể hiện kỹ năng của mình mà phải ưu tiên đến hiệu quả diễn đạt, truyền thông điệp.

>>> Tìm hiểu thêm: Bảng động từ bất quy tắc chính xác và đầy đủ nhất

Bài tập causative form viết lại câu

Bài tập causative form thể sai khiến

Bài tập: Chuyển đổi các câu dưới đây thành causative form – thể sai khiến:

1. I requested Emma to take charge of my class today. (have)

→ _______________________________________

2. Have you asked Robbin to take you to the party? (get)

→ _______________________________________

3. My boss told the team to create a new packaging model for the product. (make)

→ _______________________________________

4. Chloe asks me to take care of her cat after saying bad things about me to everyone. (get)

→ _______________________________________

5. My mother requested that I rest for 1 month after surgery before I can work. (force)

→ _______________________________________

Đáp án:

1. I had Emma take charge of my class today.

2. Have you got Robbin to take you to the party?

3. My boss made the team create a new packaging model for the product.

4. Chloe gets me to take care of her cat after saying bad things about me to everyone.

5. My mother forced me to rest for 1 month after surgery before I can work.

Trên đây là toàn bộ nội dung, kiến thức liên quan đến causative form – thể sai khiến cùng những tình huống, cấu trúc mà bạn có thể sử dụng mẫu câu này. Hãy áp dụng kiến thức trên vào thực tiễn khi giao tiếp tiếng Anh cũng như làm bài tập để giúp cho việc sử dụng ngoại ngữ của bạn thêm linh hoạt, tinh tế và đạt hiệu quả cao trong việc truyền đạt ngôn ngữ nhé!

>>> Tìm hiểu thêm: Cách viết số thứ tự trong tiếng Anh và phân biệt với số đếm

Nguồn tham khảo

1. Causative: Have and Get – Cập nhật ngày: 24-8-2024

2. Causatives in the English Grammar – Câp nhật ngày: 24-8-2024

location map